TỔNG HỢP CÁC CÂU HỎI VỀ QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN [PHẦN 1]

Email: info@ketoan24h.com.vn

Giờ mở cửa: 8:00 - 17:00

Hotline: 0917199133

VI EN
TỔNG HỢP CÁC CÂU HỎI VỀ QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN [PHẦN 1]

    1. Quyết toán thuế TNCN là gì?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 2 và 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Thông tư 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính, Cơ quan chi trả thu nhập cho cá nhân thực hiện việc giữ lại tiền thuế, trừ vào thu nhập trả cho cá nhân (khấu trừ thuế) theo tháng hoặc theo quý.

    Do đó tại thời điểm cuối năm cần thực hiện quyết toán thuế TNCN để tổng hợp lại tổng thu nhập người nộp thuế nhận được trong năm dương lịch và tính lại chính xác số thuế TNCN mà cá nhân đó phải nộp. Trong 10 loại thu nhập tính thuế TNCN thì chỉ có thuế TNCN từ tiền lương, tiền công là phải thực hiện quyết toán thuế.

    2. Đối tượng nào phải quyết toán thuế TNCN và đối tượng nào thì không cần thực hiện quyết toán?

    Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan Thuế:

    - Cá nhân có số thuế phải nộp thêm (trừ trường hợp số thuế nộp thêm từ 50.000 đồng trở xuống).

    - Cá nhân có số thuế nộp thừa và có đề nghị hoàn thuế.

    - Cá nhân người nước ngoài là đối tượng cư trú tại Việt Nam kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam phải kê khai quyết toán thuế với Cơ quan Thuế trước khi xuất cảnh.

    Trường hợp đủ điều kiện được ủy quyền thì cá nhân có thể ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán theo quy định.

    3. Các khoản thu nhập nào thì cá nhân phải thực hiện quyết toán thuế TNCN?

    Có 10 khoản thu nhập chịu thuế. Thuế TNCN từ tiền lương, tiền công là 1 trong 10 loại thu nhập nêu trên và hiện tại quyết toán thuế TNCN chỉ áp dụng đối với loại thu nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định tại Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

    Tổng hợp các câu hỏi về quyết toán thuế TNCN

    Tổng hợp các câu hỏi về quyết toán thuế TNCN (Hình ảnh từ Internet)

    4. Một bộ hồ sơ quyết toán thuế đầy đủ gồm những gì?

    (1) Tờ khai quyết toán thuế TNCN mẫu số 02/QTT-TNCN .

    (2) Phụ lục Bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN (nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc).

    (3) Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm; số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có).

    (4) Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).

    (5) Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc (nếu tính giảm trừ cho người phụ thuộc tại thời điểm quyết toán thuế đối với người phụ thuộc chưa thực hiện đăng ký)

    (6) Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài.

    5. Nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế

    Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân được xác định cụ thể như sau:

    (1) Đối với tổ chức trả thu nhập nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập đó.

    (2) Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan Thuế

    - Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công tại một nơi và thuộc diện tự khai thuế trong năm thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân trực tiếp khai thuế trong năm theo quy định tại điểm a Khoản 8 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP. Trường hợp cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công tại hai nơi trở lên bao gồm cả trường hợp vừa có thu nhập thuộc diện khai trực tiếp, vừa có thu nhập do tổ chức chi trả đã khấu trừ thì cá nhân nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi có nguồn thu nhập lớn nhất trong năm.

    Trường hợp không xác định được nguồn thu nhập lớn nhất trong năm thì cá nhân tự lựa chọn nơi nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức chi trả hoặc nơi cá nhân cư trú.

    - Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn từ hai nơi trở lên thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế như sau:

    + Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

    + Trường hợp cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

    + Cá nhân cư trú trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

    6. Quyết toán thuế TNCN là làm theo từng năm hay là cộng dồn các năm?

    Cá nhân thực hiện quyết toán thuế TNCN theo từng năm chứ không cộng dồn các năm lại. Theo điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư 111/2013/TT-BTC Kỳ tính thuế theo năm: áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công:

    - Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế được tính theo năm dương lịch.

    - Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế đầu tiên được xác định là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Từ năm thứ hai, kỳ tính thuế căn cứ theo năm dương lịch.

    7. Thời hạn để nộp quyết toán thuế TNCN khác nhau như thế nào giữa trường hợp hoàn thuế TNCN và trường hợp phải nộp thêm khi quyết toán?

    Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN

    - Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ tư kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

    - Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế là ngày làm việc tiếp theo.

    (Cụ thể kỳ quyết toán thuế năm 2024: thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế của cá nhân chậm nhất là ngày 02/05/2024).

    Đối với trường hợp cá nhân có số thuế TNCN nộp thừa, có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau, người nộp thuế nộp hồ sơ sau ngày hạn chót sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính

    8. Trường hợp đã ủy quyền quyết toán cho công ty mà tại thời điểm quyết toán phát hiện ra mình có thêm nguồn thu nhập và thuộc trường hợp phải quyết toán thuế TNCN thì xin chứng từ khấu trừ ở nơi ủy quyền quyết toán như thế nào?

    Theo Công văn 636/TCT-DNNCN ngày 12/03/2021: Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế, tổ chức trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì tổ chức trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN của tổ chức trả thu nhập, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: “Công ty ... đã quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà .... (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) ... của Phụ lục Bảng kê 05-1/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế”.

    0
    Zalo
    Hotline