Thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp năm 2024
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019 quy định đối với thuế thu nhập doanh nghiệp thì tạm nộp theo quý, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
Như vậy, thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024 trong 04 quý như sau:
1. Thời gian tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp Quý 1 năm 2024 (Tháng 1, 2 và 3): Chậm nhất ngày 30/4/2024
Tuy nhiên ngày 30/4/2024 thuộc ngày nghỉ lễ liên tiếp với ngày 01/5/2024 (Ngày Giải phóng miền Nam 30/4 và Quốc tế Lao động 1/5) mà theo khoản 5 Điều 148 Bộ luật Dân sự 2015 thì khi ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó.
Do vậy, thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp Quý 1 năm 2024 là ngày 02/5/2024.
2. Thời gian tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp Quý 2 năm 2024 (Tháng 4, 5 và 6): Chậm nhất vào ngày 30/7/2024.
3. Thời gian tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp Quý 3 năm 2024 (Tháng 7, 8 và 9): Chậm nhất vào ngày 30/10/2024.
4. Thời gian tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp Quý 4 năm 2024 (Tháng 10, 11 và 12): Chậm nhất vào ngày 30/01/2025.
Mức phạt chậm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp năm 2024 (Hình ảnh từ Internet)
Mức phạt chậm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp năm 2024
Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 91/2022/NĐ-CP) thì thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài; thuế thu nhập doanh nghiệp kê khai theo phương pháp tỷ lệ trên doanh thu theo từng lần phát sinh hoặc theo tháng theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP).
Người nộp thuế phải tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý (bao gồm cả tạm phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp cho địa bàn cấp tỉnh nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh, nơi có bất động sản chuyển nhượng khác với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính) và được trừ số thuế đã tạm nộp với số phải nộp theo quyết toán thuế năm.
Người nộp thuế thuộc diện lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật về kế toán căn cứ vào báo cáo tài chính quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý.
Người nộp thuế không thuộc diện lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật về kế toán căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý.
Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 04 quý thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 04 đến ngày liền kề trước ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
Người nộp thuế có thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê mua, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ phù hợp với quy định của pháp luật thì thực hiện tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý theo tỷ lệ 1% trên số tiền thu được. Trường hợp chưa bàn giao cơ sở hạ tầng, nhà và chưa tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm thì người nộp thuế không tổng hợp vào hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm mà tổng hợp vào hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp khi bàn giao bất động sản đối với từng phần hoặc toàn bộ dự án.
=> Theo quy định trên thì trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 04 quý thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 04 đến ngày liền kề trước ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.
Về mức tính tiền chậm nộp theo điểm a khoản 2 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
Ngoài ra, theo khoản 4 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 thì trường hợp sau 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế chưa nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thì cơ quan quản lý thuế thông báo cho người nộp thuế biết số tiền thuế, tiền phạt còn nợ và số ngày chậm nộp.