BẢN TIN KẾ TOÁN TỪ NGÀY 25/11/2024 ĐẾN NGÀY 01/12/2024

Email: info@ketoan24h.com.vn

Giờ mở cửa: 8:00 - 17:00

Hotline: 0917199133

VI EN
BẢN TIN KẾ TOÁN TỪ NGÀY 25/11/2024 ĐẾN NGÀY 01/12/2024

    Bản tin Kế toán về Thuế thu nhập doanh nghiệp

    1 - Công văn 5382/TCT-CS của Tổng cục Thuế về chính sách thuế:

    Trường hợp doanh nghiệp thực tế phát sinh khoản chi liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, có hóa đơn, chứng từ theo quy định, không thuộc các khoản chi không được trừ (trong đó có khoản tiền phạt về vi phạm hành chính) thì được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

    2 - Công văn 5443/TCT-CS của Tổng cục Thuế về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp:

    Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển là cơ sở để áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện công nghiệp hỗ trợ. Việc xác định thời điểm áp dụng ưu đãi thuế TNDN đối với sản phẩm công nghiệp hỗ trợ căn cứ thời điểm sản phẩm được cấp Giấy xác nhận ưu đãi của Bộ Công thương.

    3 - Công văn 2615/CTCMA-TTHT của Cục Thuế tỉnh Cà Mau về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:

    Khoản chi cho khách hàng trúng thưởng Chương trình khuyến mại của Công ty là khoản chi liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh; là khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

    Cục Thuế tỉnh Cà Mau khuyến cáo: Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với khách hàng là cá nhân trúng thưởng, không phải là chứng từ để hạch toán chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

    Bản tin Kế toán từ ngày 25/11/2024 đến ngày 01/12/2024

    Bản tin Kế toán từ ngày 25/11/2024 đến ngày 01/12/2024 (Hình ảnh từ Internet)

    Bản tin Kế toán về Thuế giá trị gia tăng

    1 - Công văn 5309/TCT-KK của Tổng cục Thuế về việc xác định kỳ hoàn thuế giá trị gia tăng:

    Trường hợp Công ty vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ bán trong nước thì Công ty phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.

    2 - Công văn 9946/CTQNI-TTHT của Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh về chính sách thuế giá trị gia tăng:

    Trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp chế xuất tại khu công nghiệp thì thực hiện xác định ranh giới địa lý của khu phi thuế quan và áp dụng thuế suất thuế GTGT theo nguyên tắc sau:

    - Khu phi thuế quan là phân khu công nghiệp dành cho doanh nghiệp chế xuất được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hệ thống tường rào, có cổng và cửa ra, vào, bảo đảm điều kiện cho sự kiểm tra, giám sát, kiểm soát của cơ quan hải quan và các cơ quan chức năng có liên quan theo quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan quy định tại pháp luật về thuế xuất khấu, thuế nhập khấu.

    - Trường hợp doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp chế xuất nhưng không đáp ứng tiêu dùng trong khu phi thuế quan theo quy định tại điểm b Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính thì không thuộc trường hợp áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.

    3 - Công văn 5512/TCT-CS của Tổng cục Thuế về chính sách thuế giá trị gia tăng:

    Tỷ lệ 10% trên doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu để xác định số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo từng kỳ hoàn thuế.

    4 - Công văn 5510/TCT-CS của Tổng cục Thuế về chính sách thuế giá trị gia tăng:

    Trường hợp cơ sở kinh doanh trước khi chuyển đổi thành doanh nghiệp chế xuất và được áp dụng chính sách thuế đối với doanh nghiệp chế xuất thì thuộc đối tượng áp dụng chính sách thuế GTGT theo quy định pháp luật thuế GTGT.

    Bản tin Kế toán về Hóa đơn, chứng từ

    1 - Công văn 8501/CTKHH-TTHT của Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa về việc xuất hóa đơn hoàn phí bảo hiểm:

    Trường hợp Công ty có ký kết Hợp đồng bảo hiểm với bên mua bảo hiểm và đã xuất hóa đơn điện tử gửi cho bên mua đúng quy định pháp luật, sau đó các bên ký Phụ lục sửa đổi bổ sung Hợp đồng trên làm giảm doanh thu trên hóa đơn đã xuất thì Công ty thực hiện lập hóa đơn thay thế hoặc điều chỉnh theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Công ty căn cứ vào hóa đơn điện tử thay thế hoặc điều chỉnh để khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế 2019 và khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

    2 - Công văn 5035/CTLAN-TTHT của Cục Thuế tỉnh Long An về việc xử lý hóa đơn điện tử có sai sót:

    Trường hợp Công ty lập hóa đơn điện tử có mã cơ quan thuế đã gửi cho người mua có sai về địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai sót thì Công ty thông báo cho người mua về việc hóa đơn có sai sót và thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử có sai sót theo Mau số 04/SS-HĐĐT. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, cơ quan thuế thông báo về việc tiếp nhận và kết quả xử lý theo Mẫu số 01/TB-HĐSS theo quy định tại Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

    3 - Công văn 5255/TCT-TTKT của Tổng cục Thuế về việc tăng cường ngăn chặn, phòng, chống gian lận hóa đơn điện tử:

    Người nộp thuế cần lưu ý xem xét một số nội dung sau:

    - Ghi nội dung hóa đơn không đúng theo quy định tại khoản 7 Điều 3 và Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ.

    - Có tờ khai thuế GTGT điều chỉnh, bổ sung nhiều lần.

    - Rà soát, đối chiếu tính khớp đúng, tính hợp lệ của Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế giữa: Tờ khai bổ sung và Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế và điểm 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

    - Rà soát đối với các hóa đơn sót mà NNT chưa kê khai qua nhiều kỳ nhưng nay kê khai bổ hồ sung sơ khai thuế thì việc kê khai bổ sung được thực hiện theo quy định hiện hành.

    4 - Công văn 5518/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc sử dụng hóa đơn:

    Doanh nghiệp chế xuất có thanh lý tài sản vào thị trường nội địa thì sử dụng hóa đơn bán hàng (loại dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan) theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

    5 - Công văn 5402/CTCTH-TTHT của Cục Thuế tỉnh Cần Thơ về việc tăng cường thực hiện hóa đơn điện tử:

    1. NNT cần nắm rõ, nhận diện các hành vi sử dụng HĐĐT không hợp pháp, sử dụng không hợp hóa đơn.

    1.1. Nhận diện hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 125/2020/NĐ-CP

    1.2. Nhận diện hành vi sử dụng không hợp pháp hóa đơn theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

    2. NNT cần thường xuyên truy cập hệ thống HĐĐT của Tổng cục Thuế tại địa chỉ: https://hoadondientu.gdt.gov.vn bằng tài khoản đã được cơ quan Thuế cấp khi NNT đăng ký sử dụng HĐĐT để tra cứu, đối soát hóa đơn mua vào, bán ra nhằm kiểm tra tính hợp pháp của hóa đơn, kịp thời phát hiện và xử lý các trường hợp sử dụng HĐĐT không hợp pháp và sử dụng không hợp pháp hóa đơn.

    3. NNT thực hiện kê khai thuế giá trị gia tăng đầu vào, hạch toán chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với HĐĐT hợp pháp (được lập bởi người bán có hàng hóa, cung ứng dịch vụ phát sinh thực tế thể hiện trên HĐĐT và đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định).

    4. Xử lý đối với các trường hợp vi phạm về sử dụng hóa đơn:

    Căn cứ Điều 28 Nghị định 125/2020/NĐ-CP hành vi sử dụng Hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Xử phạt hành vi trốn thuế được quy định tại Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

    Ngoài ra, hành vi trốn thuế còn có thể bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 200 Bộ luật hình sự.

    5. Người dân và doanh nghiệp cần nâng cao cảnh giác, không để người khác lợi dụng mượn, thuê chứng minh thư nhân dân, căn cước công dân hoặc địa điểm để thành lập doanh nghiệp nhằm mục đích mua, bán hóa đơn bất hợp pháp.

    6 - Công văn 6926/CTKHH-TTHT của Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa về việc xuất hóa đơn các khoản hỗ trợ bán hàng:

    Trường hợp Công ty ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa với các nhà phân phối (Công ty, hộ kinh doanh, cá nhân ...) và có chi trả khoản chi phí hỗ trợ bán hàng cho các nhà phân phối thì:

    - Công ty khi bán hàng hóa (bao gồm cả hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng, trao đổi) phải thực hiện xuất hóa đơn cho nhà phân phối.

    - Đối với khoản chi phí hỗ trợ bán hàng Công ty chi cho các nhà phân phối gắn với việc thực hiện dịch vụ cho Công ty thì khi nhận được tiền hỗ trợ bán hàng: Nhà phân phối lập hóa đơn GTGT (trường hợp là người nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) hoặc hóa đơn bán hàng (trường hợp là người nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) để giao cho Công ty.

    - Các khoản thu hộ, chi hộ không liên quan đến việc bán hàng hoá, dịch vụ của cơ sở kinh doanh thì không phải kê khai, nộp thuế theo quy định tại điểm d Khoản 7 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC.

    Bản tin Kế toán về Thuế thu nhập cá nhân

    1 - Công văn 29778/CTBDU-TTHT của Cục Thuế tỉnh Bình Dương về việc đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc:

    Trường hợp nếu con của người lao động đang theo học tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề đại học và không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng thì được xác định là người phụ thuộc để người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn tại tiết d. 1.3 điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BTC ngày 30/12/2022 của Bộ Tài chính).

    2 - Công văn 5522/TCT-DNNCN của Tổng cục Thuế về thuế thu nhập cá nhân:

    Trường hợp người nộp thuế (cô ruột) đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc (cháu ruột) mà người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng thì phải đáp ứng điều kiện theo hướng dẫn tại tiết d.4 điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC và các quy định tại khoản 1, Điều 114 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 của Quốc hội và Điều 5 Nghị định 56/2017/NĐ-CP ngày 09/05/2017 của Chính Phủ.

    Bản tin Kế toán về Khấu hao tài sản cố định

    1 - Công văn 29777/CTBDU-TTHT của Cục Thuế tỉnh Bình Dương về việc khấu hao tài sản cố định:

    Công ty tự xác định phương pháp trích khấu hao, thời gian trích khấu hao TSCĐ theo quy định tại Thông tư 45/2013/TT-BTC và thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi bắt đầu thực hiện. Công ty thực hiện trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng thì khi đăng ký trích khấu hao nhanh là thay đổi thời gian trích khấu hao, không phải là thay đổi phương pháp trích khấu hao TSCĐ. Khi Công ty xác định trích khấu hao nhanh cho TSCĐ sử dụng thì Công ty phải thực hiện nhất quán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ và phải đảm bào mức trích khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, Công ty phải đảm bảo kinh doanh có lãi, việc kinh doanh có lãi Công ty căn cứ vào báo cáo tài chính để xác định. Trường hợp năm tài chính Công ty trích khấu hao nhanh phát sinh lỗ, Công ty chỉ được xác định chi phí khấu hao được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trong năm phát sinh lỗ bằng chi phí khấu hao tính theo phương pháp đường thẳng, phần trích khấu hao nhanh Công ty phải điều chinh tăng thu nhập chịu thuê trong năm trên chỉ tiêu B4 trên tờ khai quyết toán thuế TNDN của Công ty.

    Bản tin Kế toán về Hướng dẫn kê khai thuế

    1 - Công văn 6888/CTTBI-TTHT của Cục thuế tỉnh Thái Bình về thông tin các nội dung về hoạt đông livestream bán hàng:

    Việc kê khai và nộp thuế của các cá nhân tham gia livestream bán hàng như sau:

    - Đối với hộ kinh doanh, cá nhân bán hàng hóa thông qua phiên livestream: có trách nhiệm đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế 2019 ngày 13/6/2019; các Luật thuế; lập hóa đơn điện tử khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

    Các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có đăng ký kinh doanh với ngành nghề phù hợp; nộp thuế theo phương pháp khoán hoặc phương pháp kê khai thì khoản tiền (hoa hồng, dịch vụ quảng cáo...) nhận được từ hoạt động livestream bán hàng được tính là doanh thu từ hoạt động kinh doanh.

    Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch lớn hơn 100 triệu đồng thì kê khai, nộp thuế theo mức thuế 7% (5% thuế GTGT và 2% thuế TNCN) theo quy định tại Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính.

    - Đối với các cá nhân (blogger, tiktoker, người có sức ảnh hưởng trên mạng xã hội, ...) được trả tiền (hoa hồng, dịch vụ quảng cáo.) từ việc thực hiện livestream bán hàng: thực hiện kê khai và nộp thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định tại Luật Quản lý thuế 2019; Luật thuế TNCN, Nghị định 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013; số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014; số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ ; Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013; số 119/2014/TT- BTC ngày 25/8/2014; số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014; số 92/2015/TT- BTC ngày 15/6/2015; số 79/2022/TT-BTC ngày 30/12/2022 của Bộ Tài chính.

    - Đối với các doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân tại Việt Nam có chi trả tiền livestream cho cá nhân: có trách nhiệm khai thuế, khấu trừ thuế TNCN từ tiền lương, tiền công theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

    2 - Công văn 7166/CTBTH-HKDCN của Cục Thuế tỉnh Bình Thuận hướng dẫn, kê khai, nộp thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trực tiếp khai thuế năm 2025:

    1. Hướng dẫn về kê khai, nộp thuế môn bài:

    - Đối tượng hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được miễn lệ phí môn bài

    - Đối tượng hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh phải nộp lệ phí môn bài

    - Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ

    - Nộp hồ sơ khai thuế

         - Thời gian nộp lệ phí môn bài

    2. Hướng dẫn quản lý, kê khai và nộp thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán năm 2025:

    - Các mốc thời gian thực hiện các bước công việc

    - Các mốc thời gian thực hiện các bước công việc

    3. Hướng dẫn quản lý, kê khai và nộp thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai năm 2025

     4. Hướng dẫn sử dụng hóa đơn đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

    0
    Zalo
    Hotline