Bản tin Kế toán về Thuế thu nhập cá nhân
1 - Công văn 25654/CTBDU-TTHT của Cục Thuế tỉnh Bình Dương về hồ sơ chứng minh người phụ thuộc:
Trường hợp Công ty đăng ký giảm trừ gia cảnh là mẹ ruột cho cá nhân người lao động nước ngoài thì phải đáp ứng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính. Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc gồm:
- Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân.
- Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp, giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc bằng tiếng nước ngoài thì phải được phiên dịch ra tiếng Việt.
Bản tin Kế toán về Thuế giá trị gia tăng
1 - Công văn 25612/CTBDU-TTHT của Cục Thuế tỉnh Bình Dương về chính sách thuế:
- Đối với hoạt động cho thuê nhà xưởng nếu bên thuê đáp ứng điều kiện là doanh nghiệp chế xuất thì hoạt động cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp chế xuất áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% theo quy định tại Khoản 20 Điều 4, Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC và Khoản 2 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC.
- Đối với hoạt động cho thuê nhà xưởng nếu bên thuê không đáp ứng điều kiện là doanh nghiệp chế xuất thì hoạt động cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp chế xuất thì áp dụng thuế suất thuế GTGT 10% theo quy định tại Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
- Doanh nghiệp phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng hoạt động nêu trên; nếu doanh nghiệp không xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất thuế GTGT cao nhất là 10% theo quy định tại Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Bản tin Kế toán từ ngày 23/09/2024 đến ngày 29/09/2024 (Hình ảnh từ Internet)
Bản tin Kế toán về Thuế thu nhập doanh nghiệp
1 - Công văn 25781/CTBDU-TTHT của Cục Thuế tỉnh Bình Dương về chi phí tiền lương của người lao động nước ngoài sang Việt Nam làm việc theo thư bổ nhiệm:
Trường hợp Công ty tiếp nhận người lao động nước ngoài của Công ty mẹ tại Nhật Bản sang Việt Nam làm việc thông qua thư bổ nhiệm, nếu trong thư bổ nhiệm có thể hiện sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động là Công ty về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động trong thời gian công tác tại Việt Nam và người lao động được cử sang theo quy định thì khoản chi phí tiền lương, các khoản chi trả khác có tính chất tiền lương, tiền công này do Công ty chi trả được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu có hợp đồng lao động và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC nêu trên. Công ty có trách nhiệm xác định tình trạng cư trú của người lao động nước ngoài để kê khai khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo quy định.
2 - Công văn 25626/CTBDU-TTHT của Cục Thuế tỉnh Bình Dương về chính sách thuế:
Trường hợp Công ty đang hoạt động và đã được cấp mã số thuế là 10 số để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế. Nếu Công ty thành lập chi nhánh thì chi nhánh sẽ được cấp mã số thuế chi nhánh (13 số).
Trường hợp Công ty đang hoạt động có thành lập chi nhánh do quá trình chuyển đổi, chia, tách thì chi nhánh được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư đang hoạt động trước khi chuyển đổi, chia, tách trong thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Bản tin Kế toán về Xuất nhập khẩu - hải quan
1 - Công văn 4342/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan về C/O điện tử trong Hiệp định Việt Nam - Chi Lê:
Căn cứ thông báo của cơ quan có thẩm quyền Chi Lê qua thư điện tử về việc Chi Lê sẽ cấp C/O điện tử cho hàng hóa xuất khẩu từ Chi Lê sang Việt Nam theo Hiệp định VCFTA, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. C/O mẫu VC cấp điện tử:
Cơ quan có thẩm quyền cấp C/O của Chi Lê thực hiện cấp thí điểm C/O điện tử kể từ ngày 10/9/2024 đến hết ngày 31/10/2024; chỉ cấp bản giấy C/O mẫu VC trong trường hợp đặc biệt. Kể từ ngày 01/11/2024, Chi Lê chính thức cấp C/O mẫu VC bản điện tử.
2. Kiểm tra thông tin C/O mẫu VC:
Cơ quan hải quan thực hiện quét mã QR trên C/O hoặc truy cập thông tin điện tử theo tài liệu hướng dẫn tra cứu gửi kèm công văn để kiểm tra thông tin C/O mẫu VC điện tử
2 - Công văn 4218/TCHQ-CCHĐH của Tổng cục Hải quan về nội dung giải đáp vướng mắc của Hiệp hội doanh nghiệp Hàn Quốc tại Việt Nam:
Tổng cục Hải quan trả lời vướng mắc về chính sách thuế và thủ tục hải quan đối với hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế của DNCX như sau:
1. Trường hợp đưa hàng hóa là linh kiện, phụ kiện, vật tư vào nội địa để thay thế, sửa chữa, nâng cấp máy móc thiết bị khuôn mẫu của DNCX cho doanh nghiệp nội địa thuê, mượn.
Doanh nghiệp chế xuất thực hiện tái nhập máy móc thiết bị khuôn mẫu để sửa chữa, thay thế, nâng cấp sau đó tiếp tục thực hiện thủ tục cho mượn đối với doanh nghiệp nội địa.
2. Trường hợp tiêu hủy, tháo dỡ máy móc, thiết bị thuộc đối tượng không chịu thuế và thu hồi một số bộ phận để tái sử dụng trong hoạt động bảo trì, sửa chữa máy móc của DNCX
Trường hợp, DNCX có kế hoạch tiêu hủy, tháo dỡ máy móc, thiết bị thuộc đối tượng không chịu thuế và DNCX muốn giữ lại một số bộ phận trong máy móc thiết bị trên để phục vụ cho việc thay thế hoặc nâng cấp cho các máy móc thiết bị khác. Đề nghị DN nêu rõ các máy móc, thiết bị khác này được sử dụng vào mục đích gì. Nêu trường hợp cụ thể để Tổng cục Hải quan có căn cứ hướng dẫn chi tiết cho doanh nghiệp.
3 - Công văn 10152/BTC-HTQT của Bộ Tài chính về Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 115/2022/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 68/2023/NĐ-CP:
Theo Tờ trình, nội dung cơ bản của Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 115/2022/NĐ-CP đã được sửa đổi bổ sung một số điều theo Nghị định 68/2023/NĐ-CP:
- Bổ sung các quy định về thuế xuất khẩu ưu đãi, thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam vào Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len (bao gồm cả 3 vùng lãnh thổ hải ngoại gồm Địa hạt Gu- en-xi, Địa hạt Giơ-xy và Đảo Man).
Về lộ trình thuế đối với Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len, áp dụng các quy định của Hiệp định, Việt Nam sẽ thực hiện lộ trình thuế tương tự đối với các nước thành viên khác (ngoại trừ Liên bang Mê-hi-cô) theo nguyên tắc cắt ngang lộ trình.
Việc quy định về lộ trình thực hiện theo cam kết tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 3 Nghị định thư về việc gia nhập của Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len vào Hiệp định đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương. Trong trường hợp Nghị định thư có hiệu lực trong năm 2024, việc thực thi cam kết sẽ thực hiện từ bước cắt giảm của năm thứ 7 theo lộ trình.
- Bổ sung các quy định về điều kiện áp dụng thuế xuất khẩu ưu đãi, thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để để áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam vào Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len (bao gồm cả 3 vùng lãnh thổ hải ngoại gồm Địa hạt Gu-en-xi, Địa hạt Giơ-xy và Đảo Man).
4 - Công văn 4610/TCHQ-TXNK của Tổng cục Hải quan về việc hoàn thuế hàng xuất nhập khẩu phải tái xuất:
Hướng dẫn hoàn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu theo quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối của doanh nghiệp chế xuất sau đó bán ra nước ngoài hoặc xuất bán cho doanh nghiệp chế xuất khác:
1. Về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối của doanh nghiệp chế xuất
Trường hợp Công ty là doanh nghiệp chế xuất được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu theo quy định tại Nghị định 90/2018/NĐ-CP thì thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu theo quyền của doanh nghiệp chế xuất quy định tại Điều 77 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 53 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính.
2. Về sử dụng mã loại hình tờ khai
- Trường hợp Công ty đã được cấp quyền nhập khẩu và nhập khẩu hàng hóa theo quyền nhập khẩu thì Công ty đăng ký mã loại hình A41 – Nhập kinh doanh của doanh nghiệp thực hiện quyền nhập khẩu.
Việc sử dụng mã loại hình khi xuất khẩu hàng hóa có nguồn gốc từ hàng nhập khẩu (chưa qua quá trình gia công, chế biến) để trả lại chủ hàng, xuất ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan, doanh nghiệp chế xuất, theo công văn số 4032/TCHQ-GSQL ngày 16/8/2021 của Tổng cục Hải quan:
+ Trường hợp người xuất khẩu là người nhập khẩu ban đầu hoặc được người nhập khẩu ban đầu ủy quyền, ủy thác xuất khẩu và hàng hóa đáp ứng điều kiện không thu thuế xuất khẩu, hoàn thuế nhập khẩu thì sử dụng mã loại hình B13 — xuất khẩu hàng đã nhập khẩu.
+ Trường hợp người xuất khẩu không có nhu cầu thực hiện thủ tục không thu thuế xuất khẩu, hoàn thuế nhập khẩu hoặc người xuất khẩu không phải người nhập khẩu ban đầu, người được nhập khẩu ban đầu ủy quyền, ủy thác xuất khẩu theo quy định thì sử dụng mã loại hình B11 – xuất kinh doanh.
3. Về chính sách thuế
Trường hợp Công ty đã được cấp quyền nhập khẩu và nhập khẩu hàng hóa theo quyền nhập khẩu (Việt Nam), đã nộp đủ các loại thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng (nếu có) sau đó xuất khẩu trả lại chủ hàng nước ngoài, việc xử lý tiền thuế giá trị gia tăng nộp thừa thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 1453/TCHQ-TXNK ngày 14/3/2019 của Tổng cục Hải quan (đính kèm).
Trường hợp Công ty đã được cấp quyền nhập khẩu và nhập khẩu hàng hóa theo quyền nhập khẩu, đã nộp đủ các loại thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng (nếu có) sau đó xuất bán ra nước ngoài hoặc xuất bán vào khu phi thuế quan theo quyền xuất khẩu, Công ty liên hệ với Cơ quan Thuế để được hướng dẫn đối với tiền thuế giá trị gia tăng đã nộp.
Bản tin Kế toán về Hóa đơn
1 - Công văn 25972/CTBDU-TTHT của Cục Thuế tỉnh Bình Dương về xuất hóa đơn điều chỉnh:
Trường hợp Công ty lập hóa đơn điện tử cho hàng hóa để giao cho người mua, sau đó phát hiện hóa đơn đã gửi có sai sót thì Công ty lập hóa đơn điện tử điều chỉnh, thay thế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Đồng thời lập thỏa thuận bằng văn bản giữa người bán và người mua, trong đó văn bản thỏa thuận phải ghi rõ sai sót và thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử có sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP.