Bản tin kế toán về Thuế giá trị gia tăng
1 - Công văn 72028/CTHN-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hà Nội về chính sách khai thuế, hoàn thuế giá trị gia tăng
- Về khai thuế GTGT: Trường hợp đơn vị phụ thuộc trực tiếp bán hàng, sử dụng hóa đơn do đơn vị phụ thuộc đăng ký hoặc do người nộp thuế đăng ký với cơ quan thuế quản lý đơn vị phụ thuộc, theo dõi hạch toán đầy đủ thuế giá trị gia tăng đầu ra, đầu vào thì đơn vị phụ thuộc khai thuế, nộp thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị phụ thuộc theo quy định tại Khoản 4 Điều 13 Thông tư 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính.
- Về hoàn thuế GTGT:
Các trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng đã được quy định tại Điều 13 Luật thuế giá trị gia tăng 2008 ngày 03/6/2008 của Quốc hội (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 7 Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013 ngày 19/6/2013 của Quốc hội, Khoản 3 Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016 ngày 06/4/2016 của Quốc hội),
Hồ sơ đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng đã được quy định tại Điều 28, Điều 30, Điều 31 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
2 - Công văn 72117/CTHN-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hà Nội hướng dẫn về thuế suất thuế giá trị gia tăng
Trường hợp Trung tâm có ngành nghề kinh doanh dịch vụ khoa học và công nghệ là các hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho viện nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ ... thì thuế suất thuế GTGT là 5% theo quy định tại Khoản 15 Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính.
Việc xác định hoạt động của công ty có phải là dịch vụ Khoa học và công nghệ để áp dụng thuế suất 5% hay không đề nghị Công ty liên hệ với Bộ Khoa học và công nghệ để thực hiện theo đúng quy định.
Trường hợp Công ty có vướng mắc về chính sách thuế, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm Tra số 4 để được hỗ trợ giải quyết.
3 - Công văn 4511/TCT-CS của Tổng cục Thuế về hóa đơn giá trị gia tăng
Trường hợp người bán nhận lại hàng hóa trả lại một phần hoặc toàn bộ thì thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh giảm hoặc thay thế cho hóa đơn đã lập theo quy định tại khoản 1 Điều 4 và điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Đối với kê khai bổ sung đối với hóa đơn điều chỉnh, đề nghị Cục Thuế căn cứ các quy định nêu trên và nghiên cứu nội dung hướng dẫn tại Công văn 2546/TCT-CS ngày 22/6/2023.
4 - Công văn 72571/CTHN-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hà Nội về thuế suất thuế giá trị gia tăng
Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt thuộc đối tượng chịu thuế suất thuế GTGT 5% theo quy tại Khoản 1, Điều 10, Thông tư 219/2013/TT-BTC và không thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT theo nghị định Nghị định 44/2023/NĐ-CP. Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt chịu thuế bảo vệ môi trường thì giá tính thuế GTGT đối với nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế GTGT theo quy định tại khoản 1, Điều 7, Thông tư 219/2013/TT-BTC.
5 - Công văn 4481/TCT-CS của Tổng cục Thuế về thuế giá trị gia tăng
Trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ thiết kế và dịch vụ quản lý chất lượng cho tổ chức ở nước ngoài và các dịch vụ này được thực hiện và tiêu dùng tại các nhà máy sản xuất tại Việt Nam thì không đáp ứng điều kiện tiêu dùng ngoài Việt Nam để được áp dụng thuế suất 0% theo quy định.
Bản tin kế toán từ ngày 09/10/2023 đến ngày 15/10/2023 (Hình ảnh từ Internet)
Bản tin kế toán về Hóa đơn
1 - Công văn 4544/TCT-CS của Tổng cục Thuế về hóa đơn
Vé xổ số truyền thống không được coi là một loại hóa đơn. Trường hợp Công ty xổ số kiến thiết phân phối vé số cho các đại lý vé số thì Công ty xổ số kiến thiết phải lập hóa đơn GTGT điện tử theo quy định.
Về quy định thời điểm lập hóa đơn đối với hoạt động kinh doanh vé xổ số, Bộ Tài chính đã có Công văn 9206/BTC-TCT ngày 29/8/2023 lấy ý kiến các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan Chính phủ; UBTWMTTQ Việt Nam; UBND các tỉnh, thành phố; Liên đoàn thương mại và công nghiệp Việt Nam về dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn, chứng từ và đăng trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ để triển khai lấy ý kiến rộng rãi.
2 - Công văn 72573/CTHN-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hà Nội về chính sách thuế và hóa đơn
Trường hợp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì sử dụng hóa đơn bán hàng theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Kể từ thời điểm cơ quan thuế chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp, đơn vị phải ngừng sử dụng hóa đơn điện tử đã thông báo phát hành theo các quy định trước đây, tiêu hủy hóa đơn giấy đã thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng (nếu có).
Bản tin kế toán về Chính sách thuế
1 - Công văn 4542/TCT-CS của Tổng cục Thuế về chính sách thuế
Trường hợp tổ chức nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hóa cho tổ chức Việt Nam và không kèm theo các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam, trong đó bên bán và Công ty TNHH Matrix Việt Nam đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính thì tổ chức nước ngoài thuộc đối tượng không áp dụng Thông tư 103/2014/TT-BTC.
2 - Công văn 4525/TCT-CS của Tổng cục Thuế về trả lời đề xuất về chính sách thuế và thủ tục hành chính của Hiệp hội Doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam
Tổng cục Thuế trả lời vướng mắc về:
- Đề xuất cải tiến thủ tục hành chính liên quan đến thuế
- Các biện pháp thay thế ưu đãi thuế của Việt Nam cùng với chế độ thuế suất thuế thu nhập doanh tối thiểu ở mỗi quốc gia.
- Về giao dịch liên kết.
- Về các điểm bất hợp lý khác chưa quy định tại thời điểm thanh kiểm tra thuế
3 - Công văn 72027/CTHN-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hà Nội vướng mắc về chính sách thuế
Đối với các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của Công ty thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo quy định tại Khoản 7 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC. Trên hóa đơn GTGT, tại chỉ tiêu “thuế suất”, Công ty thể hiện là “KKKNT” (Không kê khai, tính nộp thuế GTGT) theo hướng dẫn tại Quyết định 1510/QĐ-TCT