GIẢI ĐÁP VƯỚNG MẮC VỀ ĐĂNG KÝ VỐN ĐIỀU LỆ KHI THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP

Email: info@ketoan24h.com.vn

Giờ mở cửa: 8:00 - 17:00

Hotline: 0917199133

VI EN
GIẢI ĐÁP VƯỚNG MẮC VỀ ĐĂNG KÝ VỐN ĐIỀU LỆ KHI THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP

    Vốn điều lệ và vốn pháp định có giống nhau không?

    Dẫu vốn điều lệ và vốn pháp định đều là số vốn ban đầu do nhà đầu tư cùng góp vào doanh nghiệp nhưng giữa chúng cũng tồn tại những khác biệt sau đây:

      Vốn điều lệ Vốn pháp định
    Cơ sở xác định

    Khi thành lập công ty bắt buộc phải đăng ký vốn điều lệ.

    Vốn điều lệ có thể tăng hoặc giảm trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.

    Vốn pháp định không phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà được xác định theo ngành nghề kinh doanh cụ thể.

    Công ty dự định thành lập có ngành nghề kinh doanh yêu cầu vốn pháp định thì vốn góp phải tối thiểu bằng vốn pháp định.

    Mức vốn Pháp luật không quy định mức vốn điều lệ tối thiểu hay tối đa khi thành lập công ty. Mức vốn pháp định là cố định đối với từng ngành nghề kinh doanh.
    Thời hạn góp vốn Góp vốn đủ từ khi bắt đầu hoạt động kinh doanh ngành, nghề có điều kiện Thực hiện góp vốn trong vòng 90 ngày kể từ ngày đăng ký

    Giải đáp vướng mắc về đăng ký vốn điều lệ khi thành lập doanh nghiệp

    Giải đáp vướng mắc về đăng ký vốn điều lệ khi thành lập doanh nghiệp (Hình ảnh từ Internet)

    Thành viên, cổ đông không góp đủ vốn điều lệ thì giải quyết như thế nào?

    Đối với Công ty Cổ phần

    Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2020 thì nếu cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua thì giải quyết như sau:

    - Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký đương nhiên không còn là cổ đông của công ty, đồng thời không được chuyển nhượng quyền mua cho người khác.

    - Cổ đông mới thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần chưa thanh toán cho người khác.

    - Cổ phần chưa thanh toán bị coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán.

    Đối với Công ty TNHH một thành viên

    Khoản 3 Điều 75 Luật Doanh nghiệp 2020 nêu rõ chủ sở hữu công ty không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định thì phải giảm vốn điều lệ trong thời hạn 30 ngày. Trong thời gian 30 ngày này, chủ sở hữu công ty vẫn phải chịu trách nhiệm với các nghĩa vụ tài chính phát sinh tương ứng với phần vốn góp đã cam kết.

    Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty, thiệt hại xảy ra do không góp, không góp đủ, không góp đúng hạn vốn điều lệ theo quy định tại Điều này.

    Đối với Công ty TNHH hai thành viên trở lên

    Nếu thành viên công ty không góp hoặc có nhưng chưa đủ phần vốn góp đã cam kết thì sẽ xử lý như sau:

    - Thành viên không góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty.

    - Thành viên chưa góp đủ phần vốn đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp.

    - Phần vốn chưa góp của các thành viên được chào bán theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên công ty TNHH từ 02 thành viên trở lên.

    (Khoản 3 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020)

    Đối với Công ty hợp danh

    Điều 178 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định thành viên hợp danh và thành viên góp vốn đều buộc phải góp đủ vốn đã cam kết. Thành viên hợp danh nếu không góp đủ và đúng hạn mà gây thiệt hại cho công ty thì người đó phải chịu trách nhiệm bồi thường.

    Trường hợp thành viên góp vốn nếu không góp đủ số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty.

    Kê khai khống vốn điều lệ sẽ bị phạt bao nhiêu?

    Đối với hành vi kê khai khống vốn điều lệ thì tại Điều 47 Nghị định 122/2021/NĐ-CP nêu rõ mức xử phạt cụ thể như sau:

    - Kê khai khống vốn điều lệ có giá trị dưới 10 tỷ đồng: Phạt 20 - 30 triệu đồng.

    - Kê khai khống vốn điều lệ có giá trị từ 10 tỷ đồng đến dưới 20 tỷ đồng: Phạt 30 - 40 triệu đồng.

    - Kê khai khống vốn điều lệ có giá trị từ 20 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng: Phạt 40 - 60 triệu đồng.

    - Kê khai khống vốn điều lệ có giá trị từ 50 tỷ đồng đến dưới 100 tỷ đồng: Phạt 60 - 80 triệu đồng.

    - Kê khai khống vốn điều lệ có giá trị từ 100 tỷ đồng trở lên: Phạt 80 - 100 triệu đồng.

    Vốn điều lệ nên được đăng ký ở mức cao hay thấp?

    Ngoại trừ những trường hợp kinh doanh các các ngành, nghề yêu cầu mức vốn tối thiểu, còn lại doanh nghiệp được tùy chọn mức vốn điều lệ. Mức vốn điều lệ này không ảnh hưởng nhiều tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhưng có ảnh hưởng trực tiếp tới mức lệ phí môn bài doanh nghiệp phải đóng.

    Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định về mức thu lệ phí môn bài như sau:

    STT Vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư Lệ phí môn bài phải nộp
    1 Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư > 10 tỷ đồng 03 triệu đồng/năm
    2 Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư ≤ 10 tỷ đồng 02 triệu đồng/năm
    3 Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác 01 triệu đồng/năm
    0
    Zalo
    Hotline