Bản tin Kế toán về Thuế giá trị gia tăng
1 - Công văn 13327/BTC-CST của Bộ Tài chính về dự thảo Nghị định quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng 2%:
Dự thảo Nghị định quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng 2%:
Giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng, áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: Viễn thông, công nghệ thông tin, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, sản xuất kim loại và sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, ngành khai khoáng (không kể khai thác than), sản xuất than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất, các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
2 - Công văn 5004/TCT-TTKT của Tổng cục Thuế về việc thực hiện thanh tra, kiểm tra hoàn thuế giá trị gia tăng:
Đẩy mạnh rà soát tổng hợp thông tin hệ thống, ứng dụng công nghệ thông tin để kết nối thông tin cơ sở dữ liệu đánh giá rủi ro về quản lý thuế, quản lý hóa đơn... kịp thời thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát việc hoàn thuế theo quy định của pháp luật. Cục Thuế tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra hoàn thuế theo quy định tại Điều 77, Điều 110 Luật Quản lý thuế.
3 - Công văn 5318/TCT-CS của Tổng cục Thuế về chính sách thuế:
Sản phẩm dùng trong nha khoa nếu được xác định là sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh thì thuộc đối tượng không chịu thuế.
Trường hợp sản phẩm nếu được xác định là thiết bị, dụng cụ y tế có Giấy phép nhập khẩu hoặc Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành hoặc Phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố tiêu chuẩn theo quy định pháp luật về y tế hoặc theo Danh mục trang thiết bị y tế thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Y tế được xác định mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư 14/2018/TT-BYT và văn bản sửa đổi, bổ sung thì thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% theo hướng dẫn tại Điều 1 Thông tư 43/2021/TT-BTC.
4 - Công văn 5329/TCT-DNNCN của Tổng cục Thuế về việc kê khai thuế đối với hoạt động cho thuê bất động sản của hộ kinh doanh:
Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã và có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng, trừ trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên theo quy định tại Điều 5 Nghị định 02/2022/NĐ-CP ngày 06/01/2022 của Chính phủ thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Trường hợp nếu cơ quan thuế xác định hộ kinh doanh cho thuê bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên theo quy định nêu trên thì thuộc diện khai thuế, tính thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản của cá nhân. Thuế suất áp dụng bao gồm thuế GTGT 5% và thuế TNCN 5%. Việc khai thuế thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b, khoản 1 Điều 9 và khoản 1 Điều 14 Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2021 của Bộ Tài chính.
5 - Công văn 77234/CTHN-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hà Nội về thuế suất thuế giá trị gia tăng:
Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế giá trị gia tăng là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng. Trường hợp Công ty đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất trúng đấu giá theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định 49/2022/NĐ-CP.
Bản tin kế toán từ ngày 27/11/2023 đến ngày 03/12/2023 (Hình ảnh từ Internet)
Bản tin Kế toán về Thuế thu nhập cá nhân
1 - Công văn 5250/TCT-DNNCN của Tổng cục Thuế về quy đổi thu nhập để tính thuế thu nhập cá nhân:
Về việc quy đổi thu nhập từ lương NET để tính thuế thu nhập cá nhân, Tổng cục Thuế hướng dẫn theo:
- Quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC:
+ Khoản 2 Điều 2 quy định các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công.
+ Khoản 2 Điều 9 quy định các khoản giảm trừ.
- Quy định tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư 92/2015/TT-BTC.
- Quy định tại Điểm d Khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC chính hướng dẫn thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động.
Bản tin Kế toán về Nghiệp vụ kế toán
1 - Công văn 4985/TCT-QLN của Tổng cục Thuế về quyết liệt triển khai thu hồi tiền thuế nợ:
Trường hợp người nộp thuế bị cưỡng chế bằng biện pháp “ngừng sử dụng hóa đơn” có văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn theo từng lần phát sinh để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 34 Nghị định 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ, cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh với điều kiện người nộp thuế phải nộp ngay ít nhất 18% doanh thu trên hóa đơn được sử dụng vào ngân sách nhà nước và phải đảm bảo hiệu quả công tác thu nợ, không làm tăng tiền thuế nợ. Trường hợp người nộp thuế đề nghị sử dụng một lần nhiều hóa đơn thì thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 5113/TCT-CS ngày 27/12/2021 của Tổng cục Thuế.
2 - Công văn 5334/TCT-KK của Tổng cục Thuế về chuyển trạng thái mã số thuế:
Về việc khôi phục trạng thái mã số thuế:
Để hỗ trợ Cục Thuế khắc phục sai sót, Tổng cục Thuế chuyển trạng thái MST của người nộp thuế trên từ trạng thái 01 (Ngừng hoạt động và đã hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực MST) về trạng thái 03 (Ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực MST) trong 3 ngày làm việc để Cục Thuế cập nhật lại thông tin và thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế theo quy định.
3 - Công văn 25985/SLĐTBXH-VLATLĐ của Sở Lao động Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh về thực hiện Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 về báo cáo sử dụng lao động:
Hướng dẫn doanh nghiệp tại TP. HCM báo cáo tình hình sử dụng lao động năm 2023:
Đơn vị có thể lựa chọn một trong hai hình thức sau:
- Nộp tại Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
- Nộp tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Thời gian nộp báo cáo: Hoàn thành trước ngày 05/12/2023.