Bản tin kế toán về thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT)
1 - Công điện 07/CĐ-TCT của Tổng cục Thuế về việc đẩy mạnh giải quyết hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng
Cục Thuế rà soát công tác phân loại hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT đảm bảo đúng quy định.
- Đối với các hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT mà Cơ quan Thuế đã kết thúc kiểm tra, xác định đủ điều kiện hoàn thì thực hiện giải quyết hoàn thuế ngay.
Trường hợp sau khi giải quyết hoàn thuế, Cơ quan Thuế phát hiện doanh nghiệp có hành vi kê khai sai về số thuế đề nghị hoàn thuế thì doanh nghiệp phải nộp lại số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp theo quy định, đồng thời doanh nghiệp chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật đối với hành vi vi phạm của mình.
Đối với các hồ sơ Cơ quan Thuế phát hiện các hành vi, dấu hiệu gian lận nhằm trục lợi tiền hoàn thuế từ ngân sách nhà nước thì củng cố hồ sơ để chuyển cơ quan công an điều tra, đồng thời thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp được biết và căn cứ kết luận của các cơ quan chức năng để xử lý theo quy định.
2 - Công văn 56951/CTHN-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hà Nội về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoa hồng đại lý bảo hiểm
Doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán bảo hiểm đúng giá theo quy định của bên giao đại lý thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo quy định tại Khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT nêu trên được khấu trừ toàn bộ nếu đáp ứng điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào tại Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
Trường hợp doanh nghiệp phát sinh thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT được khấu trừ xác định theo hướng dẫn tại Điểm a Khoản 9 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC nêu trên.
3 - Công văn 56947/CTHN-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hà Nội về chính sách thuế giá trị gia tăng theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP
Trường hợp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, cung cấp dịch vụ quảng cáo đang áp dụng mức thuế suất GTGT 10% và không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ thì được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023.
Trường hợp cung cấp dịch vụ là dịch vụ thiết kế, tạo không gian và thời gian quảng cáo trên internet (thuộc nhóm hàng hóa, dịch vụ áp dụng mức thuế suất GTGT 10%) thuộc Phụ lục III ban hành theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP thì dịch vụ này không thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 44/2023/NĐ-CP.
Bản tin kế toán (Hình ảnh từ Internet)
Bản tin kế toán về hoá đơn
1 - Công văn 56948/CTHN-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hà Nội về việc quy định về hóa đơn, chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản
Trường hợp Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT, phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản thì sử dụng hóa đơn bán hàng theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
- Về thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT): Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu; doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC. Công ty kê khai, nộp Tờ khai thuế GTGT từng lần phát sinh theo mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính.
- Về thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế TNDN): Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng nhà ở thuộc đối tượng chịu thuế TNDN theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính. Thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản áp dụng theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính. Công ty kê khai, nộp Tờ khai thuế TNDN từ chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
2 - Công văn 8999/CTTPHCM-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh về hóa đơn điện tử
Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua và phải ghi đầy đủ nội dung trên hóa đơn theo quy định, hóa đơn điện tử phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế.
Trường hợp đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hoá thì người bán lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa để điều chỉnh giảm hoặc thay thế hóa đơn đã lập, người bán và người mua có thỏa thuận ghi rõ hàng bán trả lại.
Đối với trường hợp hàng hóa đã mua trước 01/01/2023 thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng với thuế suất 8%, sau ngày 31/12/2022 người mua trả lại hàng hóa do không đúng quy cách, chất lượng, thì người bán lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa với thuế suất thuế giá trị gia tăng 8%.
3 - Công văn 56954/CTHN-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hà Nội về việc xuất hóa đơn cho hộ kinh doanh theo phương pháp khoán
Trường hợp hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán ký hợp đồng cung cấp dịch vụ cần hóa đơn để thì hộ kinh doanh được cơ quan thuế cấp lẻ hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh theo quy định tại khoản 4 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội, Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP và khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2021/TT/BTC.
Đối với các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hợp đồng cung cấp dịch vụ của hộ kinh doanh nêu trên nếu ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.